Thursday, January 2, 2014

Hệ thêm mới vào thống hưu trí trên thế giới: Kinh nghiệm quốc tế và xu hướng cải cách.

Đảm bảo an toàn tài chính cho người cao tuổi trong dài hạn nối là vấn đề cần thiết tại hầu hết các nhà nước

Hệ thống hưu trí trên thế giới: Kinh nghiệm quốc tế và xu hướng cải cách

Có 3 nguyên tố để đánh giá hiệu quả một hệ thống hưu trí: tính đầy đủ (Adequacy).

Hk ). Org. Hệ thống superannuation cho phép người cần lao tự do chọn lựa đơn vị cung cấp sản phẩm hưu trí. Lee. Mpfa. World Bank. 1999 3. Hiện tỷ lệ thay thế (replacement rate) làng nhàng tại Nhật đang đạt 41. Trong đó.

Hy vọng phê duyệt bài viết. Chương trình SMSFs (self-managed superannuation fund) đã cho phép thành viên tự đứng ra quản lý chương trình hưu trí của mình. Tính vững bền (Sustainability) và khả năng tích hợp (Integrity). Hk [1] MMGI xây dựng hệ thống xếp hạng 5 mức từ A (cao nhất) đến E (thấp nhất). Lợi tức hưu trí chiếm khoảng 63% tổng thu nhập người nghỉ hưu. Về hệ thống: các chương trình hưu trí bắt chuyển dịch dần từ khu vực quốc gia sang khu vực tư nhân.

Hồng Kông - nền móng chương trình hưu trí mức đóng xác định và Úc - hệ thống hưu trí được nhiều tổ chức đánh giá cao về chừng độ phát triển sẽ tuần tự được biểu đạt trong phần này. Nói cách khác. Mô hình đa rường cột do Ngân hàng Thế giới xây dựng (WB) Nhằm phát triển mô hình hệ thống hưu trí với đích đảm bảo an toàn tài chính cho người cao tuổi.

The Hongkong and Australia Pension system: An overview. Chương trình hỗ trợ hưu trí (Mutual Aid Pension) cho cần lao thuộc các doanh nghiệp quốc gia và thầy giáo. Thỏa thuận có thể bao gồm các điều khoản chi trả thu nhập trong các trường hợp người dự mất khả năng cần lao hay gặp tai nạn. Ba hệ thống hưu trí Nhật Bản - nền móng chương trình hưu trí mức hưởng xác định trước.

Horioka. Hưu trí nghề (nép) được xây dựng theo mô hình superannuation dựa trên sự đóng góp 3 bên: người cần lao. Kinh nghiệm quốc tế về xây dựng hệ thống hưu trí tại một số quốc gia Nhằm cung cấp cho người đọc các góc nhìn cụ thể và đa dạng hơn về mô hình hệ thống hưu trí trên thế giới. C. Hồng Kông Hệ thống hưu trí Hồng Kông chỉ mới phát triển trong 3 thập niên gần đây. Hiện tại

Hệ thống hưu trí trên thế giới: Kinh nghiệm quốc tế và xu hướng cải cách

Thỏa thuận này có thể là một phần của thỏa thuận lao động hoặc là một thỏa ước riêng được xác lập theo quy định pháp luật. World Bank. Năm 1994. Đơn vị quản trị chương trình hưu trí cũng ngày càng trở nên phổ quát. Japan’s public pension system in the 21 st Century. Old Age Income Support in the 21 st Century. Hồng Kông hiện đang có tỷ lệ thay thế bình quân đạt 41.

Y. Hệ thống hưu trí Úc cho phép cá nhân chủ nghĩa có thể tham dự thêm chương trình hưu trí tình nguyện dưới dạng account tằn tiện (RSAs - Retirement saving accounts) thiết kế theo chính sách rủi ro thấp - lãi suất thấp (low risk/ low income). Hệ thống superannuation có độ đậy trên 90% lực lượng lao động. Tùy theo mô hình. Song song. Xếp hạng B về tính đầy đủ.

Ngày càng có nhiều quốc gia canh tân hệ thống hưu trí hướng tới mô hình đa cột trụ do WB xây dựng. Horioka. Các khái niệm cơ bản và tri thức chung về hệ thống hưu trí Chương trình hưu trí (Pension Plan) Pension (thu nhập hưu trí) plan (chương trình/ thỏa thuận) là thỏa thuận mang tính pháp lý về thu nhập hưu trí.

Người cần lao trong độ tuổi tử 18-65 đều có bổn phận phải dự chương trình MPF. Phê chuẩn mô hình quỹ EPF. Japan’s public pension system in the 21 st Century. WB tiếp bổ sung thêm hai cột trụ vào mô hình: Phúc lợi tầng lớp (cột trụ 0) và các chương trình tương trợ phi tài chính của Chính phủ (cột trụ 4).

Tại thời khắc mới khai triển chương trình. Chủ lao động và tương trợ từ Chính phủ.

ERFs: Eligible rollover funds; RSAs: retirement saving accounts. Công ty chứng khoán. Tiếp đến là chương trình hưu trí tư nhân thuộc tính bắt buộc MPF (2000). Nhận thức được các vấn đề phải đối mặt. Tower Watson. Chương trình hưu trí tư nhân có thể được dùng như giải pháp bổ sung hoặc thay thế cho Chương trình hưu trí do quốc gia cung cấp.

Phân loại theo đơn vị cung cấp sản phẩm Chương trình hưu trí do Nhà nước cung cấp (Public pension): Chương trình hưu trí do quốc gia điều hành và bảo đảm thanh toán quyền lợi hưu trí

Hệ thống hưu trí trên thế giới: Kinh nghiệm quốc tế và xu hướng cải cách

Hệ thống hưu trí là bộ phận quan yếu của hệ thống an sinh xã hội tại bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Khác với ORSO (tính chất tình nguyện. Quốc gia/người sử dụng cần lao/đơn vị cung cấp sản phẩm hưu trí. Các chương trình hưu trí doanh nghiệp và hưu trí cá nhân. Úc Hệ thống hưu trí Úc được MMGI đánh giá cao về mức độ phát triển. Sau đó được chuyển đổi thành Chương trình hưu trí cho nhân viên (Employee Pension Insurance - EPI) vào năm 1944.

Khuynh hướng hệ thống hưu trí cho phép sự dự của nhiều đơn vị trung gian như như đơn vị giám sát. 2005 4. Liu and J. Sẽ phải chịu rủi ro tài chính đối với các khoản chi trả cho người được hưởng. Tỉ dụ như phân loại theo đơn vị cung cấp sản phẩm. Phân loại theo tính chất sản phẩm. OECD.

Các thách thức hệ thống hưu trí sẽ không chỉ còn là vấn đề đảm bảo về tài chính mà có thể dẫn đến nguy cơ mất ổn định đời sống kinh tế - xã hội. (*): Các chương trình hưu trí đều thuộc hệ thống superannuation. Tỉ dụ về hệ thống hưu trí tại một số quốc gia và giới thiệu một đôi nét về khuynh hướng cải cách hệ thống hưu trí đang diễn ra trên thế giới.

Các chương trình hưu trí mức đóng xác định cũng bắt đầu được khai triển tại Nhật Bản từ 2001. Tổ chức tín dụng…). ----------------------- Tài liệu tham khảo 1. Sự ra đời của MPF đã mang lại những thay đổi đáng kể đối với hệ thống hưu trí Hồng Kông: từ chỉ có 1/3 lực lượng lao động tham dự chương trình hưu trí năm 2000.

Các chương trình hưu trí tự nguyện được xây dựng hoặc để ý phát triển hơn. Người đọc có thể có cái nhìn căn bản và đại quát về lĩnh vực còn khá mẻ này. Melbourne Mercer Global Pension Index.

Pháp: E. Người đóng góp là người phải chịu rủi ro tài chính trong chương trình hưu trí có mức đóng xác định. Song song. Cho phép lựa chọn tham gia chương trình mức hưởng xác định trước hoặc mức đóng xác định).

Tầng 3 – Hệ thống hưu trí tình nguyện: mục tiêu bổ sung cho thu nhập tầng 2 nhằm đảm bảo mức sống cao hơn cho người cao tuổi. Phần nhiều tài sản hưu trí Nhật Bản hiện vẫn nằm trong các chương trình hưu trí có mức hưởng xác định trước (chiếm 98% tổng giá trị tài sản hưu trí 2012 - Tower Watson)

Hệ thống hưu trí trên thế giới: Kinh nghiệm quốc tế và xu hướng cải cách

Nhật Bản Chi trả phúc lợi hưu trí tại Nhật Bản được tiến hành từ thời kỳ Edo (1603-1867) dưới hình thức hưu trí tự nguyện. Chương trình hưu trí account cá nhân chủ nghĩa ước tính (Notional Defined contribution - NDC): Mức chi trả được tính dựa trên phần đóng góp cộng với lợi nhuận đầu tư tính trên một mức lãi suất do tổ chức điều hành quy định.

2013 9. Nhật Bản tiến hành cách tân hệ thống theo mô hình hệ thống đa trụ cột với một loạt chương trình hưu trí tự nguyện như TQPPs.

Nếu không có những cải cách kịp thời. Bao gồm 2 nhóm chính: các chương trình hưu trí nhóm (Occupational pension schemes) và chương trình hưu trí cá nhân chủ nghĩa (Personal pension schemes).

Quốc gia/người sử dụng lao động/đơn vị cung cấp sản phẩm hưu trí sẽ phải chịu rủi ro tài chính trong chương trình hưu trí account cá nhân chủ nghĩa ước lượng. Nguồn: internet Theo Mercer Global Index (MMGI). Theo Tạp chí Tài chính - Bảo hiểm số 3/2013. Tổ chức đánh giá hệ thống hưu trí quốc tế. Global Pension Assets Study. Bệnh tật. Tần tiện/ Hưu trí tình nguyện (trụ cột 3).

Khuynh hướng cải cách hệ thống hưu trí trên thế giới thiên hướng già hóa dân số diễn ra chóng vánh cộng với những đổi thay về mặt kinh tế từng lớp cần lao đang đặt ra những thách thức về tính đầy đủ (Adequacy) và đặc biệt là tính vững bền (Sustainability) cho hệ thông hưu trí hồ hết các quốc gia.

Hưu trí nghề (cột trụ 2). Dù rằng các chính sách cải cách tiến hành rất đa dạng. Mô hình một hệ thống hưu trí có thể được khái quát theo 3 tầng căn bản được diễn tả dưới đây: Tầng 1 – Hệ thống an sinh tầng lớp : Hệ thống an sinh tầng lớp được xây dựng với đích tái phân phối thu nhập và đảm bảo thu nhập tối thiểu cho đại bộ phận dân cư.

Bên cạnh các chương trình hưu trí ép. Superannuation fund governance: An interpretation. Đánh giá của MMGI (2013) cho thấy vấn đề bền vững là nguyên tố đáng quan ngại nhất trong nhóm 3 yếu tố kể cả đối với các hệ thống thuộc nhóm các quốc gia có nền kinh tế hàng đầu thế giới [1]. Phụ thuộc nhiều vào tình hình kinh tế - tầng lớp cụ thể mỗi nhà nước.

Nội dung bài viết bao gồm 3 phần: khái niệm căn bản nhất về hưu trí. Pension at a Glance. Chương trình hưu trí có mức đóng xác định (Defined contribution - DC): Mức chi trả được xác định dựa trên phần đóng góp thực tiễn của người tham gia cộng với lợi nhuận đầu tư.

9%. Nhật Bản cho phép chuyển một phần bổn phận đóng Hưu trí Bảo hiểm tầng lớp sang các quỹ hưu trí doanh nghiệp. 2013 10. 3%; lợi tức hưu trí đóng góp khoảng 1/3 thu nhập hưu trí của người nghỉ hưu.

Đảm bảo mức thu nhập khi về hưu của người lao động đạt tỷ lệ tương đối so với mức thu nhập trong tuổi làm việc

Hệ thống hưu trí trên thế giới: Kinh nghiệm quốc tế và xu hướng cải cách

Khoản thu từ người đang có bổn phận đóng góp được dùng chi trả cho người đang được hưởng lợi quyền từ chương trình hưu trí. Công ty bảo hiểm. The World Bank Pension Conceptual Framework. Tuy nhiên phần đóng góp này sẽ không được khấu trừ thuế. Từ thời đoạn 1950. MPF là chương trình hưu trí tư nhân bắt buộc theo mô hình mức đóng xác định dành cho người cần lao.

Anh: D. Hệ thống hưu trí tình nguyện cho phép có sự tham gia của lao động tự do. Nhiều nhà nước đã tiến hành canh tân hệ thống hưu trí với đích xây dựng hệ thống hưu trí có tính ổn định và vững bền hơn trong dài hạn.

Tầng 2 – Hệ thống hưu trí bắt: mục tiêu kiệm ước. Thỏa thuận hưu trí thường gắn với các ưu đãi đặc biệt về thuế nhằm bảo đảm thu nhập cho các thành viên/ đối tượng dự khi đến độ tuổi về hưu. Hiện tại đã có đến 84% lực lượng lao động Hồng Kông là thành viên các chương trình hưu trí trong đó 70% tham dự chương trình MPF ( nguồn mpfa.

Bên cạnh đích đảm bảo thu nhập hưu trí. 4%. Tổ chức đầu tư (nhà băng. 2008 6. Nhân viên các trường tư thục. Chủ cần lao là người quyết định chọn lọc đơn vị cung cấp sản phẩm hưu trí cho tất cả cần lao trong doanh nghiệp. Quỹ EPF. SMSFs: Self-managed Superannuation funds. Trong phần này. Xếp hạng về tính bền vững của Mỹ: C. Phân loại theo tính chất chương trình hưu trí Chương trình hưu trí có mức hưởng xác định trước (Defined benefit - DB): Mức chi trả được xác định theo công thức cho trước với các yếu tố đầu vào là thời kì đóng góp và thu nhập của người đóng góp.

Các giao tiếp có thể thực hiện qua các sàn giao tế điện tử (clearinghouse) nhằm giảm bớt phí tổn quản lý và đổi thay quỹ. Năm 2005. Về tính chất: các chương trình hưu trí có thiên hướng chuyển đổi từ phương thức mức hưởng xác định trước sang mức đóng xác định. Chủ lao động chi trả một lần “otsukaresama deshita” cho người lao động khi họ nghỉ hưu.

Tuy nhiên phải đến 1942. E

Hệ thống hưu trí trên thế giới: Kinh nghiệm quốc tế và xu hướng cải cách

Hưu trí là vấn đề từng lớp không mới nhưng đã không nhận được sự quan tâm đúng mức của Chính phủ và công chúng cho đến thời gian gần đây khi các tài sản hưu trí bị ảnh hưởng nặng nề do tác động từ các cuộc khủng hoảng tài chính.

Hệ thống hưu trí Nhật Bản mới được chính thức thành lập với sự ra đời của chương trình hưu trí cho người lao động (Worker Pension Insurance). Thiên hướng cải cách vẫn mang nhiều nét tương đồng. Cột trụ 2. APRA. Đơn vị quản lý tài sản. Hệ thống hưu trí đa tầng và mô hình đa cột trụ Hệ thống hưu trí đa tầng Theo tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (Organization for Economic Cooperation and Development - OECD).

Canh tân hệ thống hưu trí hướng tới mục tiêu vững bền. MPF đã phát triển theo hướng thị trường tự do hơn khi cho phép người cần lao được phép tự do tuyển lựa đơn vị cung cấp sản phẩm hưu trí. 2011 8. Phần đóng góp mang tính tự nguyện. (*) Pay-As-You-Go (PAYG): khoản tiền thu hiện tại được chi trả cho các uổng hiện tại.

MPF cho phép chủ doanh nghiệp/ người lao động đóng góp thêm vào chương trình hưu trí dưới hình thức tình nguyện. Org. Tuy nhiên đến ngày nay. 2007 5. Tính vững bền và hạng A về khả năng tích hợp. Các chương trình hưu trí nghề tại Úc tương đối đa dạng. Từ năm 1998. Đổi thay cơ cấu dân số toàn cầu cùng với những thay đổi về kinh tế từng lớp đang đặt ra thách thức to lớn đối với tính ổn định trong dài hạn của hệ thống hưu trí.

WB đưa ra mô hình “mẫu” với 3 trụ cột: Hưu trí Bảo hiểm từng lớp (cột trụ 1). Nền móng hệ thống hưu trí Nhật Bản là rường cột 1 - Hưu trí Bảo hiểm tầng lớp với 2 chương trình hưu trí có mức hưởng xác định trước: EPI (Employee’s Pension Insurance) cho cần lao ngoài quốc doanh.

Www. Mở màn bằng sự ra đời của chương trình hưu trí tư nhân tự nguyện ORSO (1993). Theo đó. 2008 7. Phân loại Có nhiều cách khác nhau để phân loại pension plan. Tỷ lệ thay thế trung bình hiện đạt 65.

Rõ ràng. Chương trình hưu trí do tư nhân cung cấp (Private penson): Chương trình hưu trí do các tổ chức tư nhân điều hành và bảo đảm thanh toán quyền lợi hưu trí. 1997 2. Dù rằng đã khai triển các chương trình hưu trí có mức đóng xác định.

No comments:

Post a Comment